Minggu, 19 Januari 2014

Từ vựng tiếng nhật (Phần 1)

Từ vựng tiếng Nhật sơ cấp (Phần1)- Blog kien thuc tieng Nhat co ban

Dưới đây là các từ vựng tiếng Nhật sơ cấp dành cho các bạn mới bắt đầu học, các bạn cố gắng học thuộc hết để có thể học tiếp bài số 2 nhé.
1.    はじめまして:xin chào
2.    おはよう ございます:chào buổi sáng
3.    こんにちは:chào buổi trưa
4.    こんばんは:chào buổi tối
5.    はい:vâng
6.    いいえ:không
7.    わたし:tôi
8.    わたしたち:chúng tôi
9.    あなた:bạn
10.    だれ:ai vậy
11.    おなまえ:tên
12.    おいくつ:hỏi tuổi
13.    どうぞ よろしく おねがいします:rất hân hạnh được biết ông ạ.
14.    あのひと:người kia
15.    あのかた:vị kia
16.    みなさん:các bạn,mọi người
17.    せんせい:thầy giáo
18.    きょうしつ:phòng học
19.    がくせい:học sinh
20.    かいしゃいん:nhân viên công ty 
21.    い しゃ:bác sĩ
22.    ぎんこういん:nhân viên bưu điện 
23.    だいがく:đại học 
24.    びょういん:bệnh viện
25.    でんき:điện 
26.    から:từ
27.    まで:đến

Mẫu câu chào hỏi bằng tiếng Nhật cơ bản
Chào hỏi bằng tiếng Nhật

Chúc các bạn sớm học thuộc được hết các từ vựng tiếng Nhật ở bài số 1 này ^^

Rabu, 08 Januari 2014

Giới thiệu họ tên, quê quán trong tiếng Nhật

Blog học tiếng Nhật cơ bản: giới thiệu họ tên, quê quán trong tiếng Nhật

Người Nhật vô cùng coi trọng lễ nghi và giao tiếp trong lần gặp gỡ đầu tiên. Thông thường, người Nhật rất ít bắt chuyện với người lạ nhất là với người nước ngoài. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập hóa như hiện nay, khi người Nhật giao lưu với nước ngoài nhiều hơn, người nước ngoài đến tham quan, làm việc và cư trú tại Nhật nhiều hơn thì thói quen giao tiếp cũng bị tác động và thay đổi khá nhiều. Họ chịu khó giao tiếp hơn, cởi mở hơn nhất là khi mà mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam đang được tăng cường, việc người Nhật chủ động nói câu "Xin chào" bằng tiếng Việt là không ít. Trong trường hợp đó, nếu chúng ta cũng có thể đáp lại bằng tiếng Nhật với nụ cười thân thiện thì còn gì bằng!

Giới thiệu họ tên bằng tiếng Nhật

Sau đây, tôi xin giới thiệu một số câu tiếng Nhật cơ bản nhất, khi đọc các bạn chú ý hạ thấp giọng xuống nhé.

クオンはじめまして。Xin chào. 
CườngHAJIMEMASHITE.
私はクオンです。Tôi tên là Cường. 
WATASHI WA KUON DESU.
ベトナムから来ました。Tôi từ Việt Nam đến. 
BETONAMU KARA KIMASHITA. 
よろしくお願いします。Rất hân hạnh được làm quen.
YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU.

Chúc các bạn có những kỷ niệm vui với tiếng Nhật trong chuyến du lịch của mình!

Bài viết tham khảo:

Rabu, 01 Januari 2014

Chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật

Chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật- Blog tieng Nhat co ban

Tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana, có rất nhiều bạn thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.
bảng chữ cái cơ bản hiragana và katakana

Để có thể hiểu sâu về vai trò của chữ viết các bạn có thể tìm đọc quyển "Tiếng Việt Văn Việt Người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo.
Chữ viết không phải là thứ có vai trò chính để ghi lại phát âm, mà vai trò chính là để đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm bắt được ý nghĩa nhanh hơn nhiều so với đọc chữ la tinh. Trong các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Anh và tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ ký âm (ghi lại đúng cách phát âm). Một từ tiếng Anh hay tiếng Pháp nếu bạn muốn biết cách đọc bạn phải tra từ điển (Ví dụ Monica phải đọc là Mo-nơ-cờ với trọng âm là "Mo"). Thế kỷ 18 đã có phong trào đòi cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp sao cho cách viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự với tiếng Trung, người ta cố cải cách bằng cách bỏ chữ tượng hình và thay vào ký âm la tinh nhưng phần lớn độc giả đọc đều không hiểu hoặc với tốc độ rất chậm.
Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc hơn, tuy nhiên do không biết mặt chữ Hán nên nhiều người không giỏi tiếng Việt cũng như không biết nguồn gốc các từ trong tiếng Việt. Nếu bạn biết chữ Hán thì các bạn có thể thấy những từ như "quần", "áo" cũng là chữ gốc hán, hay chữ "cắt" từ chữ "cát", "thêm" là từ chữ "thiêm" (thêm vào) mà ra.
Chữ Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật
Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ "ăn" sẽ có các từ sau:

食べる:Ăn
食べた:Đã ăn
食べて:Hãy ăn (sai khiến)/
食べている:Đang ăn
食べられる:Bị ăn
食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
食べさせられる:Bị bắt ăn

Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Chữ Hiragana được tạo ra thế nào?

Nếu là bạn thì bạn sẽ tạo ra chữ hiragana thế nào?
....

Đây là cách mà người Nhật làm:

Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.

Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ 止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:


止(とまる) → と


Các ví dụ khác:


世(せ) → せ


天(てん)→ て


利(り)→ り


安(あん)→ あ


由(ゆ)→ ゆ


太(た)→ た


也(や)→ や




Chúc các bạn học sớm học được cả ba loại chữ trên để có thể nói được tiếng Nhật thành thạo!